U nguyên bào nuôi là gì? Các nghiên cứu về U nguyên bào nuôi

U nguyên bào nuôi là nhóm khối u phát triển từ tế bào nuôi của nhau thai, xuất hiện sau thai kỳ và đặc trưng bởi sự sản xuất hormone hCG cao bất thường. Các thể bệnh như thai trứng xâm lấn, carcinoma nguyên bào nuôi và u tại vị trí bám có khả năng ác tính nhưng đáp ứng tốt với điều trị nếu phát hiện sớm.

U nguyên bào nuôi là gì?

U nguyên bào nuôi (Gestational Trophoblastic Neoplasia - GTN) là nhóm các khối u phát triển từ tế bào nuôi (trophoblast) có nguồn gốc từ mô thai trong quá trình mang thai. Đây là nhóm bệnh lý hiếm gặp nhưng có khả năng ác tính cao, với đặc trưng là sản xuất lượng lớn hormone hCG (human chorionic gonadotropin). U nguyên bào nuôi có thể xuất hiện sau thai kỳ bình thường, thai trứng, sẩy thai, thai ngoài tử cung hoặc sau sinh thường.

Các loại u nguyên bào nuôi

U nguyên bào nuôi được phân loại thành các thể bệnh chính sau:

  • Thai trứng xâm lấn (Invasive mole): Là tình trạng các tế bào thai trứng xâm nhập sâu vào lớp cơ tử cung, có thể gây thủng tử cung và lan rộng cục bộ.
  • Carcinoma nguyên bào nuôi (Choriocarcinoma): Là dạng u ác tính cao, phát triển nhanh, có khả năng di căn xa đến phổi, não, gan.
  • U nguyên bào nuôi tại vị trí bám (Placental Site Trophoblastic Tumor - PSTT): Phát sinh từ tế bào trung gian tại vị trí nhau bám vào tử cung, tiến triển chậm nhưng kháng hóa trị.
  • U nguyên bào nuôi dạng epithelioid (Epithelioid Trophoblastic Tumor - ETT): Hiếm gặp, thường xuất hiện nhiều năm sau sinh và khó chẩn đoán sớm.

Chi tiết hơn về phân loại GTN có thể tham khảo tại National Cancer Institute - Gestational Trophoblastic Disease.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Các yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển u nguyên bào nuôi bao gồm:

  • Tiền sử mắc thai trứng, đặc biệt thai trứng toàn phần.
  • Phụ nữ dưới 20 tuổi hoặc trên 35 tuổi.
  • Tiền sử nhiều lần sẩy thai hoặc chửa ngoài tử cung.
  • Di truyền, đột biến gen kiểm soát sự phát triển của tế bào mầm.
  • Chế độ dinh dưỡng thiếu hụt, đặc biệt là thiếu carotene và vitamin A.

Biểu hiện lâm sàng của u nguyên bào nuôi

Các triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Ra máu âm đạo kéo dài sau sinh, sẩy thai hoặc phá thai.
  • Tiết dịch âm đạo bất thường, có thể kèm mô thai.
  • Đau vùng chậu, tử cung lớn hơn so với tuổi thai dự kiến.
  • Nồng độ hCG tăng bất thường so với tuổi thai hoặc tăng sau sẩy thai.
  • Triệu chứng di căn: khó thở, ho ra máu (phổi), đau đầu, rối loạn thần kinh (não).

Chẩn đoán u nguyên bào nuôi

Chẩn đoán GTN cần phối hợp nhiều phương pháp:

  • Định lượng hCG máu: Theo dõi động học nồng độ hCG, các giá trị bất thường như không giảm sau thai kỳ gợi ý GTN.
  • Siêu âm tử cung: Phát hiện khối u tăng sinh mạch, mô dạng bọt tuyết điển hình trong thai trứng.
  • X-quang ngực hoặc CT ngực: Tầm soát di căn phổi, biểu hiện qua tổn thương dạng nốt hoặc thâm nhiễm.
  • MRI não hoặc CT bụng: Khi nghi ngờ có di căn tới não, gan hoặc các cơ quan khác.

Hướng dẫn chẩn đoán chi tiết theo FIGO Guidelines 2021 có thể tham khảo tại FIGO - Staging GTD.

Phân loại giai đoạn và đánh giá nguy cơ

Hệ thống FIGO staging chia GTN thành:

  • Giai đoạn I: Giới hạn trong tử cung.
  • Giai đoạn II: Lan tới cơ quan sinh dục ngoài tử cung (âm đạo, buồng trứng).
  • Giai đoạn III: Di căn đến phổi.
  • Giai đoạn IV: Di căn ngoài phổi (gan, não,...).

Hệ thống WHO scoring thêm điểm cho các yếu tố như nồng độ hCG, kích thước u, số vị trí di căn, thời gian từ thai kỳ trước, để phân biệt nguy cơ thấp (score ≤ 6) và nguy cơ cao (score ≥ 7).

Điều trị u nguyên bào nuôi

Điều trị GTN phụ thuộc vào giai đoạn và phân nhóm nguy cơ:

  • Nguy cơ thấp: Hóa trị đơn thuốc (Methotrexate ± Leucovorin hoặc Actinomycin D) với tỷ lệ thành công trên 90%.
  • Nguy cơ cao: Hóa trị đa phác đồ EMA-CO, hoặc EMA-EP (etoposide, methotrexate, actinomycin D, cisplatin).
  • Phẫu thuật: Cắt tử cung được chỉ định trong trường hợp u kháng hóa trị, biến chứng thủng tử cung hoặc khi bệnh nhân không còn nhu cầu sinh sản.
  • Xạ trị: Xạ trị não hoặc phổi trong trường hợp di căn đặc biệt.

Thông tin chi tiết các phác đồ điều trị tại American Cancer Society - GTD Treatment.

Tiên lượng và theo dõi

U nguyên bào nuôi có tiên lượng cực kỳ tốt khi điều trị đúng phác đồ:

  • Nguy cơ thấp: Tỷ lệ sống thêm 5 năm gần 100%.
  • Nguy cơ cao: Tỷ lệ sống thêm 5 năm từ 80-90% tùy mức độ di căn và đáp ứng hóa trị.

Theo dõi sau điều trị bao gồm:

  • Định lượng hCG hàng tuần cho tới khi âm tính, sau đó hàng tháng trong 12 tháng.
  • Ngừa thai nghiêm ngặt trong quá trình theo dõi để tránh nhầm lẫn tăng hCG do mang thai mới.

Biến chứng có thể gặp

  • Suy buồng trứng sớm sau hóa trị.
  • Hội chứng ly giải u trong quá trình hóa trị.
  • Biến chứng thần kinh do di căn não.
  • Tái phát u, thường trong vòng 1 năm đầu sau điều trị.

Kết luận

U nguyên bào nuôi là một nhóm bệnh lý đặc biệt với khả năng chữa khỏi rất cao nếu được chẩn đoán và xử trí kịp thời. Quản lý hiệu quả đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các chuyên khoa phụ sản, ung bướu và huyết học. Tiến bộ trong hóa trị và theo dõi sát nồng độ hCG đã góp phần làm thay đổi hoàn toàn tiên lượng của căn bệnh này, mang lại cơ hội phục hồi và bảo tồn khả năng sinh sản cho nhiều bệnh nhân.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề u nguyên bào nuôi:

Phân bố không đồng đều của các transporter nucleoside và sự phân hủy enzym nội bào ngăn cản sự vận chuyển adenosine [14C] nguyên vẹn qua biểu mô màng đệm ở cừu dưới dạng một lớp tế bào trong nuôi cấy nguyên phát Dịch bởi AI
Cerebrospinal Fluid Research - - 2006
Tóm tắt Nền Sự vận chuyển adenosine qua biểu mô của màng đệm (CP) có thể góp phần duy trì trạng thái cân bằng của neuromodulator này trong dịch ngoại bào của não. Mục đích của nghiên cứu này là khám phá sự vận chuyển adenosine qua các lớp tế bào biểu mô CP của cừu trong nuôi cấy nguyên phát.... hiện toàn bộ
Giá trị của beta HCG tự do huyết thanh trong chửa trứng, chửa thường và u nguyên bào nuôi
Giá trị của beta hCG tự do huyết thanh trong chửa trứng, chửa thường và u nguyên bào nuôi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trên 191 trường hợp chửa trứng, 86 trường hợp chửa thường quý 1 và 33 trường hợp u nguyên bào nuôi được điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Nồng độ βhCG tự do huyết thanh trong chửa trứng là 432,6 ± 443,0 ng/ml; trong chửa thường là 71,2 ± 47,6 ng/ml; trong ủy ...... hiện toàn bộ
#beta hCG tự do #chửa trứng #u nguyên bào nuôi
TỶ SUẤT TÂN SINH NGUYÊN BÀO NUÔI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN THAI TRỨNG LỚN TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Thai trứng (TT) ở bệnh nhân lớn tuổi có nguy cơ cao diễn tiến đến tân sinh nguyên bào nuôi (TSNBN). Ngoài hút nạo thai trứng là điều trị chính, các biện pháp dự phòng như hóa dự phòng, cắt tử cung dự phòng hay kết hợp hóa dự phòng và cắt tử cung được thực hiện với mục đích giảm nguy cơ bị TSNBN. Biết được tỷ suất TSNBN ở bệnh nhân TT lớn tuổi và hiệu quả các biện pháp dự phòng sau hút ...... hiện toàn bộ
#Thai trứng #tân sinh nguyên bào nuôi #cắt tử cung dự phòng #hóa dự phòng
BÁO CÁO NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP CHỬA TRỨNG XÂM NHẬP Ở PHỤ NỮ TIỀN MÃN KINH VÀ HỒI CỨU Y VĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Chửa trứng xâm nhập là bệnh phổ biến trong số các bệnh lý nguyên bào nuôi thai kỳ. Tần suất gặp chửa trứng xâm nhập đứng hàng thứ 2 sau chửa trứng không xâm nhập. Chửa trứng xâm nhập phá hủy tại tử cung, xâm nhập mạch máu và có thể di căn xa. Chửa trứng xâm nhập thường gặp ở lứa tuổi sinh đẻ, hiếm gặp ở tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh. Vì vậy, chúng tôi báo cáo ca bệnh được chẩn đoán chửa trứng xâm...... hiện toàn bộ
#chửa chứng xâm nhập #ßHCG #nguyên bào nuôi #tiền mãn kinh #mãn kinh
Thực trạng bệnh u nguyên bào nuôi ở Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 133 - 136 - 2016
Bệnh u nguyên bào nuôi (UNBN) là bệnh lý ác tính, xuất hiện chủ yếu là sau bệnh lý lành tính- chửa trứng. Nếu bệnh được phát hiện sớm việc điều trị đơn giản rẻ tiền hiệu quả cao. Phát hiện muộn là gánh nặng cho bệnh nhân và bệnh viện. Mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng bệnh UNBN ở BVPSTƯ và (2) Bước đầu tìm nguyên nhân của việc phát hiện bệnh muộn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang ...... hiện toàn bộ
#u nguyên bào nuôi #chửa trứng #di căn #tái phát #nguy cơ thấp-cao.
Chèn bóng buồng tử cung cầm máu trong khối u nguyên bào nuôi: Nhân một trường hợp
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 3 - Trang 65-68 - 2020
Ra máu âm đạo nhiều là một biến chứng nặng và ít gặp trong điều trị hóa chất khối u nguyên bào nuôi. Việc điều trị cầm máu bảo tồn tử cung có ý nghĩa quan trọng đối với các bệnh nhân trẻ tuổi và còn nguyện vọng sinh đẻ. Chúng tôi báo cáo trường hợp khối u nguyên bào nuôi ra máu âm đạo nhiều đầu tiên đã được điều trị cầm máu bằng chèn bóng buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, một biện ph...... hiện toàn bộ
#khối u nguyên bào nuôi #ra máu âm đạo #chèn bóng buồng tử cung
Song thai với một thai trứng toàn phần và một thai sống: Báo cáo hai trường hợp và tổng quan y văn
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 3 - Trang 108 - 111 - 2013
Sự tồn tại đồng thời của thai trứng toàn phần và thai sống là một tình trạng hiếm gặp. Việc chẩn đoán chính xác rất quan trọng bởi vì nguy cơ có những biến chứng trầm trọng trong thai kỳ. Tỷ lệ sinh sống khoảng 30 – 35% và nguy cơ diễn tiến thành bệnh nguyên bào nuôi tồn tại cũng tương tự như thai trứng đơn thuần. Do đó, với những thai kỳ này, việc tiếp tục dưỡng thai có thể được đề nghị thay vì p...... hiện toàn bộ
#song thai #thai trứng toàn phần #bệnh lý nguyên bào nuôi
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnhnhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp bảo tồn tử cung điều trị bằng Methotrexatea
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 24-27 - 2015
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân UNBN bảo tồn tử cung điều trị bằng MTX tại BVPSTƯ năm 2014 và đánh giá hiệu quả của phác đồ MTX/FA. Thiết kế nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang, 107 trường hợp UNBN bảo tồn tử cung, điểm nguy cơ theo FIGO 2000 từ 0-6 và ở giai đoạn từ I-III tại khoa Phụ ung thư, Bệnh viện Phụ sản Trung ương điều trị với phác đồ MTX/ FA tr...... hiện toàn bộ
#u nguyên bào nuôi
Đánh giá kết quả điều trị ung thư nguyên bào nuôi nguy cơ cao tại Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 3 - Trang 85-89 - 2016
Mục tiêu nghiên cứu: 1) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lý ác tính tế bào nuôi nguy cơ cao. 2) Nghiên cứu tác dụng của đa hóa trị trong điều trị bệnh lý ác tính tế bào nuôi nguy cơ cao. Phương pháp nghiên cứu: Theo dõi dọc. Đối tượng nghiên cứu: 29 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh lý tế bào nuôi ác tính nguy cơ cao được điều trị đơn hóa trị tại khoa Sản bệnh viện Trung ương Hu...... hiện toàn bộ
#bệnh ý tế bào nuôi ác tính nguy cơ cao #EMA/CO #mang thai
Tổng số: 41   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5